Bệnh viện Thể thao Việt Nam, Tiền thân là Ban Y
sinh của Viện Khoa học Thể dục Thể thao được thành lập theo Quyết định số 35/CP ngày
24/01/1979 ngày 24/01/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ).
Năm 1998 theo Quyết định số 1303/1998/QĐ-UBTDTT của Uỷ ban Thể dục thể thao (nay là Tổng cục
Thể dục thể thao) Trung tâp Y học Thể thao thuộc Viện Khoa học TDTT được thành
lập trên cơ sở Ban Y sinh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao phục vụ công tác Y
học Thể thao trong toàn quốc. Sau 8 năm thành lập Trung tâm Y học Thể thao đã
giải quyết được nhiều vấn đề thực tiễn về Y học Thể thao của nước nhà như:
tuyển chọn, kiểm tra đánh giá trình độ luyện tập của vận động viên, khám và
chữa trị các bệnh lý chấn thương và bệnh lý do luyện tập Thể thao gây nên, tư
vấn và hướng dẫn dinh dưỡng Thể thao và tham gia phục vụ tốt công tác Y tế của
các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
Tuy
nhiên trước nhu cầu phát triển của xã hội về công tác chăm sóc sức khỏe không
những cho vận động viên chuyên nghiệp mà còn cho những người tập luyện thể dục
thể thao nghiệp dư, phong trào, Bệnh viện Thể thao Việt Nam đã ra đời trên cơ
sở của Trung tâm Y học thể thao theo Quyết định số 1171/2006/QĐ-UBTDTT ngày
30/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao. Bệnh viện Thể thao
Việt Nam còn là cơ quan đầu ngành của Y học Thể thao, tham mưu cho Tổng cục Thể
dục Thể thao; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ Y học Thể thao trong giai đoạn mới. Đến năm 2008, tách khỏi Viện khoa
học Thể dục thể thao theo quyết định số 771/ QĐ- BVHTTDL ngày 21/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Giai đoạn 2006 – 2008, Bệnh viện TTVN thuộc Viện khoa học Thể dục thể
thao.
Giai
đoạn 2008 – nay, tách ra khỏi Viện khoa học TDTT thành đơn vị độc lập trực tiếp
thuộc Tổng cục Thể dục thể thao. Bệnh viện Thể thao Việt Nam là bệnh viện Đa
khoa hạng II gồm có 5 phòng 16 khoa có chức năng và nhiệm vụ như sau:
1. Chức Năng: Tổ chức khám bệnh, chữa
trị chấn thương, phục hồi chức năng cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài, cán bộ, công chức, viên chức ngành Thể dục thể thao và nhân dân.
2. Nhiệm vụ và Quyền
hạn:
2.1. Trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm của Bệnh viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2.2. Cấp cứu – Khám bệnh - Chữa bệnh (Khám chữa
bệnh đa khoa, dịch vụ và bảo hiểm y tế).
- Tiếp nhận các trường
hợp vận động viên, người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến
cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Giải quyết toàn bộ các bệnh thông thường về
nội khoa và các trường hợp cấp cứu ngoại khoa.
- Chuyển người bệnh lên
tuyến trên khi vượt quá khả năng của Bệnh viện và vượt quá thẩm quyền theo quy
định tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Tổ chức khám sức khoẻ
và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức khám giám định
sức khoẻ, giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan bảo vệ
pháp luật trưng cầu.
2.3. Đào tạo cán bộ Y
tế:
- Bệnh viện là cơ sở
thực hành để đào tạo cán bộ chuyên ngành y học thể thao và cán bộ y tế ở bậc
đại học và trung học.
- Tổ chức đào tạo liên
tục cho cán bộ, viên chức trong bệnh viện và cán bộ y tế của ngành thể dục thể
thao.
2.4. Nghiên cứu khoa học
về y học:
- Tổ chức nghiên cứu,
hợp tác nghiên cứu các đề tài y học, chú trọng nghiên cứu về y học thể thao.
- Nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh
không dùng thuốc
- Nghiên cứu, triển khai
dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Kết hợp với bệnh viện
tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của
Bệnh viện.
2.5. Chỉ đạo tuyến dưới
về chuyên môn kỹ thuật:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ sở y tế thuộc các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, cơ sở thể thao của
các địa phương thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn, y học thể thao.
- Phối hợp với các cơ sở
y tế thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho vận động viên và
nhân dân và trên địa bàn và trong nghành thể dục thể thao.
2.6. Phối hợp với các cơ
sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
2.7. Thực hiện hợp tác
quốc tế về y tế và y học thể thao theo quy định của pháp luật.
2.8. Tạo thêm nguồn kinh
phí từ các dịch vụ y tế, tài trợ, viện trợ và đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.9. Quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2.10. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ chính sách đối với các y sỹ,
bác sỹ, cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp
của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thể dục thể thao và theo quy định của pháp luật.
2.11. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao giao.